TCVN 7239:2014 - Bột bả tường gốc xi măng poóc lăng

TCVN 7239:2014 - Bột bả tường gốc xi măng poóc lăng

TCVN 7239:2014 - Bột bả tường gốc xi măng poóc lăng

Hotline:0236.628.4455

 

Số hiệu tiêu chuẩn

TCVN 7239:2014

Tên tiêu chuẩn

Bột bả tường gốc xi măng poóc lăng

Năm ban hành

2014

Tình trạnh hiệu lực

Còn hiệu lực

Cơ quan ban hành

Bộ Khoa học và Công nghệ

Nội dung sơ lược

Tiêu chuẩn này áp dụng cho bột bả tường gốc xi măng poóc lăng, dùng để cải thiện bề mặt vữa trát, bê tông, thạch cao trong nhà và ngoài trời trước khi sơn trang trí

 

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 7239:2014

BỘT BẢ TƯỜNG GỐC XI MĂNG POÓC LĂNG

Portland cement - Based skim coat

Lời nói đầu

TCVN 7239:2014 thay thế TCVN 7239:2003

TCVN 7239:2014 do Viện Vật liệu xây dựng - Bộ Xây dựng biên soạn, Bộ Xây dựng đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

 

BỘT BẢ TƯỜNG GỐC XI MĂNG POÓC LĂNG

Portland cement - Based skim coat

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này áp dụng cho bột bả tường gốc xi măng poóc lăng, dùng để cải thiện bề mặt vữa trát, bê tông, thạch cao trong nhà và ngoài trời trước khi sơn trang trí.

2. Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau là cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu không ghi năm công bố thì áp dụng bản mới nhất, bao gồm cả bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

TCVN 2098:2007 (ISO 1522:2006), Sơn và vecni - Phép thử dao động tắt dần của con lắc;

TCVN 3121-3:2003, Vữa xây dựng - Phương pháp thử - Phần 3: Xác định độ lưu động của vữa tươi (Phương pháp bàn dằn);

TCVN 3121-11:2003, Vữa xây dựng - Phương pháp thử - Phần 11: Xác định cường độ uốn và nén của vữa đã đóng rắn;

TCVN 4030:2003, Xi măng - Phương pháp xác định độ mịn;

TCVN 4314:2003, Vữa xây dựng - Yêu cầu kỹ thuật;

TCVN 4787:2009 (EN 196-7:2007), Xi măng - Phương pháp lấy mẫu và chuẩn bị mẫu thử;

TCVN 5670:2007 (ISO 1514:2004), Sơn và vecni - Tấm chuẩn để thử;

TCVN 6017:1995 (ISO 9597:1989(E)), Xi măng - Phương pháp thử xác định thời gian đông kết và độ ổn định;

TCVN 7899-2:2008 (ISO 13007-2:2005), Gạch gốm ốp lát - Vữa, keo chít mạch và dán gạch - Phần 2: Phương pháp thử vữa, keo dán gạch.

3. Thuật ngữ và định nghĩa

Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:

3.1. Bột bả tường gốc xi măng poóc lăng (Portland cement - based skim coat)

Hỗn hợp khô được trộn đều từ xi măng poóc lăng, chất độn mịn, phụ gia, sau đây gọi tắt là bột bả tường.

3.2. Matit

Hỗn hợp gồm bột bả tường được trộn đều với nước cho đến khi đạt độ lưu động từ 165 mm đến 190 mm.

4. Yêu cầu kỹ thuật

Các chỉ tiêu kỹ thuật của bột bả tường và matit được qui định trong Bảng 1.

Bảng 1 - Các chỉ tiêu kỹ thuật

Tên chỉ tiêu

Mức

Trong nhà

Ngoài trời

1. Độ mịn (phần còn lại trên sàng 0,09 mm), % không lớn hơn

3

2. Thời gian đông kết, min:

- Bắt đầu, không sớm hơn

- Kết thúc, không muộn hơn

 

110

450

3. Độ giữ nước, % không nhỏ hơn

98

4. Độ cứng bề mặt, không nhỏ hơn

0,12

5. Cường độ bám dính, MPa, không nhỏ hơn

- Ở điều kiện chuẩn

0,35

0,45

- Sau khi ngâm nước 72h

0,25

0,30

- Sau khi thử chu kỳ sốc nhiệt

-

0,30

5. Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu thử

5.1. Lấy mẫu

Theo TCVN 4787:2009 (EN 196-7:2007)

5.2. Chuẩn bị mẫu thử

Chế tạo mẫu thử matit theo TCVN 3121-3:2003 để đạt được độ lưu động trong khoảng từ 165 mm đến 190 mm

6. Phương pháp thử

6.1. Xác định độ mịn

Theo TCVN 4030:2003.

6.2. Xác định thời gian đông kết

Theo TCVN 6017:1995 với độ lưu động của matit trong khoảng từ 165 mm đến 190 mm.

6.3. Xác định độ giữ nước

6.3.1. Nguyên tắc

Xác định tỷ lệ phần trăm giữa phần khối lượng nước còn lại của matit sau khi hút chân không so với phần khối lượng nước ban đầu ở điều kiện quy định.

6.3.2. Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu

Theo Điều 5.

6.3.3. Thiết bị và dụng cụ

6.3.3.1. Cân kỹ thuật, độ chính xác 0,1 g;

6.3.3.2. Đồng hồ bấm giây

6.3.3.3. Chảo, dao và bay inox

6.3.3.4. Bình tia nước

6.3.3.5. Thìa xúc mẫu

6.3.3.6. Ống đong có dung tích 100 mL;

6.3.3.7. Máy hút chân không, đồng hồ đo áp lực chân không, bình chứa dung tích 1 L được mô tả trong Hình 1;

6.3.3.8. Giấy lọc loại trung bình, 20 g/m2, có đường kính bằng đường kính trong của phễu.

Xem chi tiết nội dung tiêu chuẩn tại đây